Cao khô Khương Hoạt - Cường Cốt Vương - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Cao khô Khương Hoạt

Theo Y học cổ truyền, khương hoạt có vị cay, đắng, tính ấm, thường dùng trị chứng cảm mạo do hàn và đau nhức xương khớp do phong thấp.

Nhận biết cây khương hoạt

Khương hoạt, hay còn là Xuyên khương, có tên khoa học là Notopterygium incisum Ting Mss. Họ Hoa tán Apiaceae.

Cây khương hoạt là cây sống nhiều năm. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Thân cao 0,5 – 1m, không phân nhánh. Thân phía dưới hơi có màu tím. Lá mọc so le, kép hình lông chim, phiến lá chia thùy, mép có răng cưa, mặt trên màu tím nhạt, mặt dưới có màu xanh nhạt.

Hoa của cây khương hoạt rất nhỏ, có màu trắng, họp thành hình tán kép. Quả bế đôi hình thoi dẹt màu nâu đen. Rễ khương hoạt được miêu tả có đầu mấu cứng như đầu con tầm to, khô, thịt nâu nhạt, xốp nhẹ, không mốc mọt, thơm mát là tốt.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ khương hoạt

Trị đau vai, đau cứng cổ, cứng gáy: Khương hoạt, độc hoạt mỗi vị 9g; cảo bản, xuyên khung, phòng phong, cam thảo mỗi vị 6g; mạn kinh tử 4g. Sắc uống ngày 1 thang, uống nóng trước bữa ăn.

Trị bán thân bất toại, đi lại khó khăn, tay cầm không vững: Khương hoạt, đương quy, hương phụ (chế giấm) mỗi vị 12g; độc hoạt, ngũ gia bì, uy linh tiên, chỉ xác, nhũ hương, ô dược, phòng phong mỗi vị 9g; vảy tê tê (tôi giấm) 6g; cam thảo 6g. Nhũ hương để riêng. Các vị khác sắc nước, sau đó hòa tan nhũ hương vào nước sắc còn nóng, rồi uống.

Trị đau nhức xương khớp, thần kinh ngoại biên từ thắt lưng trở lên đầu: Khương hoạt, phòng phong, thương truật mỗi vị 12g; xuyên khung, bạch chỉ, sinh địa, hoàng cầm, cam thảo mỗi vị 8g; tế tân 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống ấm trước bữa ăn 1 giờ.

Trị cảm mạo phong hàn: Cam thảo, hoàng cầm, xuyên khung, sinh địa hoàng và bạch chỉ mỗi vị 4g, tế tân 2g, khương hoạt, thương truật và phòng phong mỗi vị 6g. Đem sắc uống.