Blog - Cường Cốt Vương - Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

4 BÀI TẬP VỚI TẠ GIÚP LÀM CHẬM LÃO HÓA CƠ BẮP CHO TUỔI TRUNG NIÊN

Squat với tạ hay đi bộ xách tạ là những bài tập đơn giản, phù hợp với độ tuổi trung niên giúp làm chậm tốc độ lão hóa cơ bắp.

Khi bạn già đi, tình trạng lão hóa cơ, teo cơ diễn ra khiến khối lượng cơ bắp suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng vận động, khiến vóc dáng kém săn chắc. Thiết lập thói quen tập luyện phù hợp duy trì khối lượng cơ nạc, giảm tốc độ lão hóa cơ bắp, cải thiện sức khỏe và vóc dáng.

1. Squat với tạ

 

 

Động tác squat với tạ giúp tập trung phát triển cơ bắp tay, đùi trước, cơ đùi sau, bắp chân và một phần cơ mông, giúp giảm mỡ đùi, tăng cường cơ bắp vùng thân dưới, làm chậm lão hóa cơ.

– Đứng thẳng, hai chân rộng bằng vai, hai tay cầm tạ nhỏ, duỗi dọc theo thân.

– Siết chặt cơ trung tâm, từ từ hạ thấp cơ thể xuống tư thế như đang ngồi trên ghế, mông đưa về phía sau, đùi song song với sàn, hai tay nâng cao đưa tạ lên phía vai.

– Giữ trong vài giây rồi trở về tư thế ban đầu.

– Lặp lại động tác 8 – 10 lần. Thực hiện 2 – 3 hiệp.

 

2. Deadlifts với tạ

 Động tác này giúp tăng cường cơ bắp phần thân dưới, cơ gân khoeo, cơ tứ đầu, cơ mông, cơ dựng sống lưng và cơ trung tâm.

– Đứng thẳng, hai chân rộng bằng vai, hai tay cầm tạ nhỏ, duỗi dọc theo thân.

– Siết chặt cơ trung tâm và cơ mông, gập hông cúi người về phía trước, giữ lưng thẳng, hai tay đưa tạ về phía bàn chân, cánh tay song song với cơ thể rồi từ từ kéo tạ lên ngang vai.

– Giữ vài giây rồi trở về tư thế ban đầu.

– Lặp lại động tác 8 – 10 lần. Thực hiện 2 – 3 hiệp.

 

3. Đẩy tạ qua đầu

 

Đẩy tạ qua đầu là bài tập sức mạnh giúp tăng cường cơ bắp cho nhóm cơ vai, cơ vùng lưng và cánh tay.

– Đứng thẳng, hai chân rộng bằng vai, hai tay cầm tạ nhỏ, duỗi dọc theo thân.

– Siết chặt cơ trung tâm, đẩy tạ qua đầu cho đến khi cánh tay duỗi thẳng hoàn toàn.

– Từ từ hạ tạ xuống ngang vai rồi lặp lại động tác.

– Lặp lại động tác 8 – 10 lần. Thực hiện 2 – 3 hiệp.

 

4. Đi bộ xách tạ

 

 

Bài tập đi bộ xách tạ rèn luyện phần lưng dưới, lưng trên, chân và vai, đồng thời tác động sâu vào vùng cơ trung tâm.

– Hai tay cầm tạ nhỏ, duỗi thẳng dọc theo thân, đi bộ trên máy hoặc đi bộ ngoài trời với vận tốc trung bình 5 – 6 km/h trong khoảng 30 phút.

– Lưu ý, siết chặt cơ trung tâm, giữ lưng thẳng khi đi bộ.

THỜI LƯỢNG ĐI BỘ TỐT NHẤT CHO TỪNG LỨA TUỔI

Đi bộ đúng thời lượng thích hợp cho từng độ tuổi giúp tối đa lợi ích của bài tập, cải thiện sức khỏe, duy trì vóc dáng săn chắc.

 

Đi bộ là bài tập thể dục đơn giản, dễ thực hiện, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và vóc dáng. Để tối đa hóa lợi ích của bài tập này, bạn cần đi bộ đúng cách và đúng thời lượng cần thiết tùy theo các yếu tố như tuổi tác, mức độ thể lực, tình trạng sức khỏe và mục tiêu cá nhân.

 

Từ 18 – 30 tuổi

 

Nhóm tuổi 18 – 30 nên đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày.

 

Trong độ tuổi này, bạn có thể đặt mục tiêu đi bộ nhanh 30 – 60 phút mỗi ngày để kiểm soát cân nặng, giảm căng thẳng, cải thiện sức khỏe tim mạch. Đối với người ngồi nhiều, ít vận động, nên đi bộ nhanh trong ít nhất 60 phút mỗi ngày để tăng lưu thông máu, hỗ trợ giảm cân.

 

Từ 31 – 50 tuổi

Người trong nhóm tuổi này nên đi bộ trong 30 – 45 phút mỗi ngày, tốc độ tùy nhanh – chậm tùy vào mục tiêu kiểm soát cân nặng và tình trạng sức khỏe. Nếu muốn duy trì trương lực cơ, ngăn ngừa các bệnh mãn tính, giúp cải thiện trí nhớ, tăng khả năng tập trung, bạn nên đi bộ nhanh 30 phút mỗi ngày. Nếu muốn tăng cường vận động, tăng độ dẻo dai, giải tỏa căng thẳng, nên đi bộ với tốc độ trung bình 45 phút mỗi ngày.

 

Từ 51 – 65 tuổi

 

Đi bộ giúp phụ nữ trung niên giải tỏa căng thẳng, ngăn ngừa mỡ bụng tích tụ.

 

Nhóm tuổi này nên duy trì thói quen đi bộ với tốc độ trung bình 30 – 40 phút mỗi ngày. Đây là nhóm tuổi dễ bị suy giảm khối lượng cơ, tốc độ trao đổi chất chậm lại nên việc duy trì vận động đều đặn giúp tăng cường sức khỏe xương khớp và ngăn ngừa tích tụ mỡ thừa. Bài tập đi bộ leo dốc cũng rất tốt cho sức khỏe tim mạch, tuy nhiên, chỉ nên thực hiện trong khoảng 5 – 10 phút mỗi buổi tập.

 

Từ 66 – 75 tuổi

Người trong nhóm tuổi này nên đi bộ với tốc độ vừa phải 20 – 30 phút mỗi ngày. Nên đi bộ ở những nơi có địa hình bằng phẳng, giảm nguy cơ té ngã. Tùy vào thể lực và tình trạng sức khỏe, có thể chia thời lượng đi bộ thành hai hoặc ba buổi trong ngày như đi bộ 10 phút sau mỗi bữa ăn hoặc đi bộ 15 phút buổi sáng và 15 phút buổi tối.

 

Từ 75 tuổi trở lên

 

 

Tập thể dục giúp người già mau hồi phục sau chấn thương, tăng sự dẻo dai, linh hoạt cho xương khớp.

 

Người trong nhóm tuổi 75 trở lên có thể hưởng lợi nhiều từ thói quen đi bộ chậm 15 – 20 phút mỗi ngày. Đi bộ chậm giúp cải thiện sự linh hoạt của khớp, tăng khả năng giữ thăng bằng. Nên chọn tuyến đường bằng phẳng, an toàn, có thể sử dụng gậy hoặc xe tập hỗ trợ đi bộ.

Chị em U50 cần biết điều này để phòng ngừa loãng xương tuổi mãn kinh, tiền mãn kinh

Phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh luôn tiềm ẩn nguy cơ bị loãng xương, bởi đây là giai đoạn nữ giới có sự thay đổi mạnh mẽ về nội tiết…

Loãng xương ở tuổi mãn kinh, tiền mãn kinh có đáng lo?

 

Phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh thường gặp nhiều vấn đề về sức khỏe, trong đó phải kể đến loãng xương.

 

Loãng xương là bệnh có đặc điểm tổn thương cấu trúc vi thể của xương, làm giảm tỷ trọng khoáng chất của xương kết hợp với sự hư biến cấu trúc của xương làm cho xương mỏng mảnh và yếu đến mức rất dễ gãy dù bị chấn thương rất nhẹ, thậm chí có thể gãy tự nhiên.

 

Với phụ nữ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh luôn tiềm ẩn nguy cơ bị loãng xương. Bởi đây là giai đoạn nữ giới có sự thay đổi mạnh mẽ về nội tiết, sự thiếu hụt nội tiết tố nữ (estrogen) sẽ làm đẩy nhanh diễn tiến của bệnh loãng xương.

 

Để điều trị và phòng bệnh hiệu quả, thì việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời phối hợp với một chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt và làm việc đúng mức là hết sức cần thiết. Điều này giúp tránh những hậu quả bất lợi của loãng xương, kéo dài sự trẻ trung và tuổi thọ cho mỗi người.

 

 

Dấu hiệu loãng xương tuổi mãn kinh, tiền mãn kinh

 

Thông thường, loãng xương phát triển thầm lặng, không có dấu hiệu rõ ràng, vì vậy rất khó để phát hiện. Thường chỉ được nhận biết khi xương yếu đi và có một vài biểu hiện cụ thể như:

 

– Thay đổi hình dáng cơ thể: Gù lưng, giảm chiều cao (giai đoạn muộn của bệnh).

 

– Đau mỏi mơ hồ ở cột sống, đau dọc các xương dài (đặc biệt là xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút các cơ; Đau thực sự cột sống, đau lan theo khoang liên sườn, đau khi ngồi lâu, khi thay đổi tư thế. Có thể đau mãn tính hoặc cấp tính sau chấn thương (gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi…).

 

Thực phẩm giúp phòng ngừa loãng xương tuổi mãn kinh, tiền mãn kinh

 

 

Bổ sung đủ canxi

Phụ nữ mãn kinh nên sử dụng 2-4 phần ăn các sản phẩm sữa và các thực phẩm giàu canxi mỗi ngày. Canxi được tìm thấy trong các sản phẩm sữa, cá nước lạnh, tôm, bông cải xanh, và các loại đậu. Lượng canxi đầy đủ cho phụ nữ tuổi từ 51 trở lên khoảng 1.200 mg mỗi ngày.

 

Tăng lượng sắt 

Sắt có nhiều trong thịt nạc đỏ, thịt gia cầm, cá, trứng, rau lá xanh, các loại hạt, ngũ cốc. Lượng sắt cần thiết cho phụ nữ mãn kinh một ngày là 8mg.

 

Cung cấp đủ chất xơ

Chất xơ được lấy chủ yếu từ các loại ngũ cốc nguyên hạt, các loại bánh mì, mì ống, gạo, trái cây tươi, rau xanh. Một phụ nữ trưởng thành cần nhận được khoảng 21gram chất xơ mỗi ngày. Mỗi ngày phụ nữ nên ăn 1,5 chén trái cây và 2 chén rau sẽ cung cấp đủ lượng chất xơ cho cơ thể. Chất xơ và các vitamin cần thiết sẽ giúp tăng hấp thụ lượng canxi trong xương, giúp tăng mật độ xương rất nhiều.

 

Uống nhiều nước

70% cơ thể là nước chính vì thế cần bổ sung nước thường xuyên cho cơ thể để đảm bảo các bộ phận đặc biệt là tiêu hóa, bài tiết hoạt động một cách thông suốt. Trung bình, 8 ly nước mỗi ngày sẽ giúp cho việc vận chuyển chất trong cơ thể được hiệu quả hơn.

 

Bổ sung collagen

Collagen là một trong các thành phần cấu tạo của sụn khớp nên bổ sung collagen sẽ giúp sụn tăng độ bền, đàn hồi tốt và tăng tính dẻo dai, hạn chế hiệu quả bệnh thoái hoá khớp. Collagen có thể tìm thấy trong các loại rau có màu xanh đậm như rau cải xoăn, cải xoong, xúp lơ…

 

Giảm thực phẩm nhiều chất béo

Chất béo sẽ làm tăng lương cholesterol trong máu cũng như tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Các thực phẩm phổ biến như thịt mỡ, sữa nguyên kem, phomat,….có chứa nhiều chất béo, do đó nên hạn chế sử dụng trong chế độ ăn uống hàng ngày.

Ăn trái nhàu có phải sẽ đỡ bị đau xương khớp, ăn được, ngủ được?

Nhiều người bị đau xương khớp đang tìm mua trái nhàu để ăn, uống vì tin rằng sẽ đỡ bị đau xương khớp, ăn được ngủ được. Trái nhàu có tác dụng như vậy không?

 

Bác sĩ Ngô Thị Bạch Yến, trưởng đơn vị điều trị – chăm sóc da, khoa khám bệnh – Bệnh viện Y học Cổ truyền TP.HCM, cho biết trái nhàu ăn sống được, tuy nhiên loại trái này có vị chát và mùi khá khó ngửi nên mọi người hay sử dụng nước ép trái nhàu.

Điều trị viêm xương khớp, thấp khớp, đau lưng…

Nước ép trái nhàu có hàm lượng kali rất cao, chứa vitamin C, vitamin A và nhiều hoạt chất khác có thể giúp phục hồi các tế bào bị tổn thương trong cơ thể, kích hoạt hệ thống miễn dịch.

Nước ép trái nhàu là một trong những thực phẩm toàn phần đầu tiên được chấp thuận theo quy định về thực phẩm mới của Liên minh châu Âu năm 1997.

Trung Quốc cũng đã công nhận một nguồn nước ép trái nhàu an toàn và là loại thực phẩm chức năng có thể tăng cường khả năng miễn dịch.

Trong dược điển truyền thống, trái nhàu vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh thận, đại tràng. Tác dụng có thể ngăn ngừa và chữa khỏi một số bệnh.

Nó chủ yếu được sử dụng để kích thích hệ thống miễn dịch và do đó chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng và nấm; nó cũng được sử dụng để ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của khối u, bao gồm cả khối u ác tính.

Nước ép trái nhàu có tác dụng giảm viêm

Ở Pháp, nước ép trái nhàu được sử dụng để điều trị viêm xương khớp, thấp khớp, đau lưng, các vấn đề về khớp, bệnh trĩ, dị ứng da, bỏng và mụn cóc, giúp tăng cường năng lượng, cải thiện sức khỏe, giảm đau, ít nhiễm trùng hơn, cải thiện giấc ngủ, cải thiện tiêu hóa cũng như giảm các triệu chứng dị ứng và hen suyễn.

Nước ép trái nhàu có hoạt tính chống oxy hóa cao hơn so với các loại nước ép trái cây khác. Chính hoạt động này và sự tương tác của nó với hệ thống miễn dịch và các con đường gây viêm có thể giải thích cho nhiều lợi ích sức khỏe được quan sát thấy của nước ép trái nhàu.

Nước ép trái nhàu bảo vệ cơ thể chống lại độc tính của khói thuốc lá, ổn định lipid máu, kiểm soát tình trạng viêm toàn thân, giúp cải thiện tình trạng đau khớp và khả năng vận động, tăng sức bền thể chất, tăng hoạt động miễn dịch, quản lý cân nặng, duy trì sức khỏe xương khớp ở phụ nữ, kiểm soát huyết áp và cải thiện sức khỏe nướu răng…

 

 

Rễ nhàu được dùng làm thuốc chữa bệnh tăng huyết áp. Người dân dùng rễ nhàu sắc uống hằng ngày thay nước chè. Ngoài ra, rễ nhàu thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu, uống chữa bệnh nhức mỏi, đau lưng.

Lá nhàu giã nát, đắp chữa mụn nhọt, làm chóng lên da non. Sắc uống chữa lỵ, đi ngoài, chữa sốt, nhức đầu, chóng mặt, làm thuốc bổ. Liều dùng 8-10g sắc với 500ml nước chia làm 2 lần uống trong ngày.

Một số lưu ý khi dùng trái nhàu

Theo bác sĩ Bạch Yến, không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu trái nhàu có an toàn khi sử dụng khi mang thai hoặc cho con bú hay không. Do vậy, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Trái nhàu chứa một lượng lớn kali. Điều này có thể gây ra vấn đề cho những người bị bệnh thận. Vì thế, không sử dụng trái nhàu với số lượng lớn nếu có bệnh lý về thận.

Trái nhàu chứa một lượng lớn kali nên uống nước ép trái nhàu có thể làm tăng nồng độ kali trong máu.

Trái nhàu có liên quan đến một số trường hợp tổn thương gan, nếu bị bệnh gan cũng nên tránh sử dụng.

Một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp có thể làm tăng nồng độ kali trong máu. Uống nước ép trái nhàu cùng với các loại thuốc điều trị huyết áp cao này có thể khiến nồng độ kali tăng cao.

Uống nước ép trái nhàu có thể làm giảm hiệu quả của thuốc có tác dụng trong việc làm chậm quá trình đông máu. Điều này có thể làm tăng nguy cơ đông máu.

Trái nhàu chứa một lượng lớn kali. Một số “thuốc lợi tiểu” cũng có thể làm tăng nồng độ kali trong cơ thể. Uống một số “thuốc lợi tiểu” cùng với trái nhàu có thể khiến tăng kali máu.

“Nước ép trái nhàu thường được người lớn sử dụng với liều lượng 85 – 115g bằng đường uống 1 – 2 lần mỗi ngày trong tối đa 3 tháng. Hãy trao đổi với bác sĩ để tìm hiểu liều lượng nào có thể tốt nhất cho tình trạng cụ thể của bạn”, bác sĩ Bạch Yến khuyên.

 

Nguồn: tuoitre.vn

Bấm huyệt ở tay có phòng trị được viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là bệnh mang tính xã hội vì tỉ lệ người mắc bệnh cao, bệnh thường kéo dài và không chỉ gây di chứng tàn phế mà còn gây bệnh tim mạch, phổi và ung thư…. Xoa bóp huyệt vị đơn giản ở tay giúp khí huyết lưu thông có thể khỏi bệnh.

 

 

Loại bệnh gây tàn phế nhiều

Lương y Hoàng Duy Tân, nguyên phó chủ tịch Hội Đông y Đồng Nai, cho biết viêm khớp dạng thấp (thấp khớp) là một bệnh thường gặp nhất, mang tính xã hội không chỉ do tỉ lệ người mắc bệnh cao mà còn là bệnh nguy hiểm để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.

 

Thấp khớp hiện nay được gọi là viêm khớp dạng thấp để phân biệt với các bệnh khớp khác như: Thấp khớp cấp, Viêm khớp mạn tính, Thấp khớp phản ứng… Tỉ lệ mắc bệnh cao 0,05 – 3% dân số. Thường gặp ở phụ nữ tuổi trung niên (70-80%), tuổi trên 30 gặp nhiều (60-70%).

 

Trong số các bệnh khớp, viêm khớp dạng thấp là một trong các loại bệnh viêm khớp gây tàn phế nhiều nhất. Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, bệnh sẽ diễn biến mạn tính với các đợt tiến triển liên tiếp. Khi đó, các khớp nhanh chóng bị biến dạng, thậm chí không còn khả năng phục hồi.

 

Triệu chứng đa số trường hợp bắt đầu từ từ tăng dần, nhưng có khoảng 15% bắt đầu đột ngột với các dấu hiệu cấp tính. Trước khi các dấu hiệu khớp xuất hiện, bệnh nhân có thể có các dấu hiệu như sốt nhẹ, mệt mỏi, gầy sút, tê các đầu chi, ra nhiều mồ hôi, rối loạn vận mạch.

 

– Giai đoạn khởi phát: 2/3 trường hợp bắt đầu bằng viêm một khớp, trong đó 1/3 bắt đầu bằng viêm một trong các khớp nhỏ ở bàn tay, cổ tay, bàn ngón, ngón gần, 1/3 là khớp gối và 1/3 các khớp còn lại.

 

Tính chất: sưng đau rõ, ngón tay thường có hình thoi, dấu hiệu cứng khớp buổi sáng thấy từ 10-20%. Bệnh diễn biến kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển sang giai đoạn toàn phát.

 

– Giai đoạn toàn phát: Vị trí viêm khớp ở bàn tay 90%, khớp bàn ngón 70%, bàn chân 70%, cổ tay 90%, khớp ngón gần 80%, cổ chân 70%, khớp gối 90%, khớp khuỷu 60%, ngón chân 60%… Các khớp háng, cột sống, hàm, ức đòn đều hiếm gặp và thường xuất hiện muộn.

 

Bệnh cần được chẩn đoán sớm để điều trị có kết quả hơn. Hội liên hiệp những người chống bệnh thấp khớp ở Mỹ (ARA) đã đưa ra một tiêu chuẩn chẩn đoán 11 điểm mà cho đến nay vẫn được hầu hết các nước công nhận, gọi là tiêu chẩn ARA 1958.

 

Đến năm 1987, Hội Thấp khớp Mỹ đề ra một tiêu chuẩn chẩn đoán mới gồm 7 điểm, hiện đang được nghiên cứu, áp dụng, gọi là tiêu chuẩn chẩn đoán ARA 1987. Chẩn đoán xác định khi có từ 4 tiêu chuẩn trở lên gồm.

 

  1. Có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.

 

  1. Sưng đau kéo dài ít nhất trên 6 tuần lễ ở 3 vị trí trong 14 khớp: ngón tay gần (2), bàn ngón (2), cổ tay (2), khuỷu tay (2), gối (2), cổ chân (2), bàn ngón chân (2).

 

  1. Sưng đau một trong ba vị trí: khớp ngón tay gần, khớp bàn chân, khớp cổ tay.

 

  1. Sưng khớp đối xứng.

 

  1. Có hạt dưới da.

 

  1. Phản ứng tìm yếu tố thấp dương tính.

 

  1. Hình ảnh X-quang điển hình.

 

Tại Việt Nam, vì khó khăn trong việc X-quang, chọc dịch, sinh thiết… để chẩn đoán xác định, vì vậy các nhà nghiên cứu đề ra một số yếu tố sau:

 

– Nữ, tuổi trung niên.

 

– Viêm các khớp nhỏ ở hai bàn tay (cổ tay, bàn ngón và ngón gần), phối hợp với các khớp gối, cổ chân, khuỷu chân.

 

– Đau có tính đối xứng.

 

– Có dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng.

 

– Diễn biến kéo dài trên hai tháng.

 

 

Theo lương y Tân, viêm khớp dạng thấp nếu không được can thiệp kịp thời, người bệnh có thể đối mặt với các biến chứng như:

 

– Loãng xương: Bản thân bệnh lý nguy hiểm này cùng với một vài loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh có thể làm tăng nguy cơ loãng xương. Đặc biệt, sự hình thành các nốt dưới da tại những khu vực khớp chịu áp lực lớn như khuỷu tay tại các vị trí nào trên cơ thể, kể cả ở phổi.

 

– Khô mắt, khô miệng: Người bệnh có nguy cơ cao đồng mắc hội chứng Sjogren (một dạng rối loạn làm giảm tiết dịch trong mắt và miệng).

 

– Nhiễm trùng: Một số loại thuốc được dùng trong điều trị bệnh lý này có thể gây suy giảm hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

 

– Bất thường trong thành phần cơ thể: Tỉ lệ mỡ so với cơ thường cao hơn ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, ngay cả khi chỉ số khối cơ thể (BMI) của người bệnh ở mức bình thường.

 

– Hội chứng ống cổ tay: Tình trạng viêm khi tác động lên cổ tay có thể gây chèn ép lên các dây thần kinh ở bàn tay và ngón tay, gây ra hội chứng ống cổ tay.

 

– Bệnh tim mạch: Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ xơ cứng và tắc nghẽn các động mạch và viêm niêm mạc tim (nội tâm mạc và ngoại tâm mạc).

 

– Bệnh phổi: Người bệnh viêm khớp dạng thấp có nguy cơ cao bị viêm phổi kẽ, dẫn tới tình trạng khó thở.

 

– Ung thư hạch: Khi không được điều trị sớm và đúng cách, bệnh viêm khớp dạng thấp có thể khiến người bệnh bị ung thư hạch. Đây là một nhóm ung thư máu phát triển trong hệ thống bạch huyết.

 

Theo lương y Hoàng Duy Tân, muốn phòng đau khớp tiến đến trị khỏi, trước hết phải làm thông thoáng huyết lạc toàn thân.

 

Do đó, có thể kích thích các huyệt Tỉnh trên đầu ngón tay. Kiên trì xoa bóp kỹ các huyệt này có thể làm lưu thông tuần hoàn máu các nội tạng có liên quan, làm cho máu chảy được thuận lợi đến các khớp và thâm nhập vào đoạn cuối.

 

Ngoài ra, kích thích huyệt Hổ kim thốn, Dương trì trên mu bàn tay cũng có thể hạn chế đau khớp.

 

Chỉ cần hằng ngày liên tục kích thích hai huyệt đạo này, đau khớp sẽ giảm hơn, khiến cho tinh thần của bạn thoải mái tươi vui. Bất cứ viêm khớp nặng như thế nào chỉ cần cố gắng, có quyết tâm nhất định sẽ khắc phục được đau mỏi, khôi phục sức khỏe.

 

Huyệt chính để dịu đau: Hổ kim thốn, Dương trì.

 

Huyệt thúc đẩy tuần hoàn máu để cải thiện triệu chứng: Thiếu xung, Quan xung, Trung xung, Thương dương, Thiếu thương (các Tỉnh huyệt).

 

Đối với huyệt Hổ kim thốn và Dương trì, cần dùng 5 – 6 que tăm kích thích hơi mạnh. Điều cần chú ý là không được kích thích mạnh quá để tránh bị chảy máu hoặc tổn thương.

 

Đối với Tỉnh huyệt, cần thường xuyên day ấn, xoa xát. Với các khớp đau, kích thích bằng cách làm ấm hoặc cứu bằng thuốc đều có thể làm dịu cơn đau (xem vị trí các huyệt vị ở hình bên trên).

 

Nguồn: tuoitre.vn